Kết quả thảo luận tại Đại hội
Đại hội đã thảo luận góp ý kiến dự thảo Báo cáo chính trị, dự thảo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần thứ X, đã có 162 đại biểu góp ý; với 172 lượt góp ý, với 642 ý kiến. Hầu hết ý kiến đóng góp rất thẳng thắn, với tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết, dân chủ. Đa số ý kiến thống nhất với dự thảo Báo cáo chính trị, phấn khởi với những thành tựu có ý nghĩa lịch sử thành phố đã đạt được; các góp ý tập trung vào nhiệm vụ, giải pháp phát triển thành phố nhanh và bền vững, có chất lượng sống tốt, chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân, xây dựng Đảng bộ thành phố thật trong sạch, vững mạnh.
Về đánh giá chung, đa số ý kiến đồng tình với nhận định, đánh giá chung kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, thành phố đã có nhiều đột phá về cơ chế chính sách, mang đậm tính nhân văn, giải quyết được những bức xúc khó khăn, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân; thẳng thắn nhìn nhận các khuyết điểm, hạn chế, đề ra giải pháp thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ thành phố.
Về mục tiêu, hầu hết ý kiến đánh giá mục tiêu tổng quát trong nhiệm kỳ được xây dựng tương đối toàn diện, có tầm nhìn chiến lược, thể hiện ý chí, quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố trong những năm tới; tâm đắc với lộ trình xây dựng TP.HCM có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình. Tuy nhiên cần có lộ trình và giải pháp hiệu quả hơn.
Về các chỉ tiêu chủ yếu, hầu hết ý kiến thống nhất cao với 14 chỉ tiêu chủ yếu, tuy nhiên cần có lộ trình, kế hoạch thực hiện và các giải pháp đồng bộ, quyết tâm của cả hệ thống chính trị thành phố; đồng thời, phải tiếp tục kiến nghị Trung ương cho thành phố có cơ chế đặc biệt để huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển, quản lý đối với một đô thị đặc biệt.
Đại hội tổng kết 5 bài học kinh nghiệm thực tiễn trong nhiệm kỳ qua
Thứ nhất, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và nhân dân thành phố, truyền thống cách mạng kiên cường, đoàn kết, năng động, sáng tạo của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố. Càng khó khăn, càng phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, nhạy bén vận dụng đưa nghị quyết vào cuộc sống; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội và sự tham gia thực hiện của nhân dân.
Thứ hai, nhận thức sâu sắc và xác định trách nhiệm rất cao về vai trò, vị trí thành phố, là nơi hội tụ và lan tỏa, vì cả nước, cùng cả nước; thực hiện tốt các chính sách an dân, xây dựng thế trận lòng dân; giữ vững ổn định chính trị trong mọi tình huống; đẩy mạnh hợp tác kinh tế - văn hóa - xã hội với các tỉnh, thành phố trong cả nước và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, phát triển nhanh, bền vững; gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, xây dựng thành phố văn minh, hiện đại, nghĩa tình; phải luôn thấm nhuần quan điểm tin dân, trọng dân, học dân, dựa vào dân, chăm lo cho cơ sở, phát huy sức dân để chăm lo cho dân, thực hiện tốt an sinh xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng sống của nhân dân.
Thứ tư, phải chú trọng tổng kết thực tiễn, nhân rộng các mô hình, cách làm hiệu quả; chủ động sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền và chủ động phối hợp với ban, bộ, ngành, kiên trì đề xuất Trung ương sửa đổi, bổ sung những cơ chế, chính sách không còn phù hợp; đồng thời, kịp thời đề xuất, kiến nghị cho thành phố thực hiện thí điểm những cơ chế, chính sách mới để khai thác thế mạnh, phát huy vị trí, vai trò thành phố.
Thứ năm, phải tập trung xây dựng Đảng bộ thật trong sạch, vững mạnh, là nhiệm vụ then chốt; thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là trọng tâm xây dựng Đảng; đánh giá, quy hoạch, bố trí đúng cán bộ, phát huy nhân tài, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu của người đứng đầu. Tập thể Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy phải luôn đoàn kết, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc; bám sát thực tiễn, dự báo sát, có giải pháp tích cực để thực hiện đạt kết quả cao nhất chỉ tiêu, nhiệm vụ.
Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu trong nhiệm kỳ 2015 - 2020
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố kiên định mục tiêu xã hội chủ nghĩa, ra sức phát huy truyền thống vẻ vang “Xây dựng Đảng bộ thành phố thật trong sạch, vững mạnh; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; không ngừng đổi mới, năng động, sáng tạo, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Xây dựng TP.HCM có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình; có vai trò động lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; sớm trở thành một trong những trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ của khu vực Đông Nam Á”.
* Các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GRDP) bình quân hàng năm từ 8% - 8,5% (tính theo GDP thì tăng hơn 1,5 lần mức tăng trưởng GDP bình quân của cả nước), chuyển dịch cơ cấu theo định hướng dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông - lâm nghiệp và thủy sản; trong đó tỉ trọng của dịch vụ trong GRDP đến năm 2020 chiếm từ 56% đến 58%.
2. Tỉ trọng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào GRDP bình quân hàng năm từ 35% trở lên.
3. Tổng vốn đầu tư xã hội chiếm bình quân khoảng 30% GRDP.
4. GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2020 đạt 9.800 USD.
5. Đến năm 2020, tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề đạt 85% trong tổng số lao động làm việc.
6. Trong 5 năm, tạo việc làm mới cho 625.000 lao động (bình quân 125.000 lao động/năm), tỉ lệ thất nghiệp đô thị dưới 4,5%.
7. Đến cuối năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng so với đầu năm 2011 là 3,5 lần; giảm tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn chương trình “Giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2016 - 2020 bình quân 1%/năm.
8. Đến cuối năm 2020, đảm bảo nước sạch cho 100% hộ dân.
9. Đến cuối năm 2020, tổng diện tích nhà ở xây dựng mới đạt 40 triệu m2 và diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 19,8 m2/người.
10. Đến cuối năm 2020, đạt 300 phòng học/10.000 dân trong độ tuổi đi học (từ 3 tuổi đến 18 tuổi).
11. Đến cuối năm 2020, đạt tỉ lệ 20 bác sĩ/10.000 dân, 42 giường bệnh/10.000 dân.
12. Đến cuối năm 2020, xử lý chất thải y tế và nước thải công nghiệp đạt 100%.
13. Tỉ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh năm sau cao hơn năm trước theo hướng ngày càng thực chất hơn; kéo giảm tỉ lệ tổ chức cơ sở đảng yếu kém xuống dưới 0,5%/năm.
14. Về năng lực quản lý của bộ máy chính quyền, phấn đấu thành phố trong nhóm 5 (năm) địa phương dẫn đầu cả nước về xếp hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR-index).
7 chương trình đột phá
Căn cứ vào kết quả thực hiện 6 chương trình đột phá nhiệm kỳ IX, trên cơ sở xác định mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu cụ thể nhiệm kỳ X, có bổ sung nhiệm vụ, giải pháp trong từng chương trình để đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập và nâng cao chất lượng sống của nhân dân, Đảng bộ thành phố đề ra 7 chương trình đột phá để thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ thành phố là:
(1) Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
(2) Chương trình cải cách hành chính;
(3) Chương trình nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố;
(4) Chương trình giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông;
(5) Chương trình giảm ngập nước, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
(6) Chương trình giảm ô nhiễm môi trường;
(7) Chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị.
Tăng thêm 1 chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị so với 6 chương trình đột phá của nhiệm kỳ trước.
Danh sách 69 đồng chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM (xếp theo thứ tự A, B, C)
STT | Họ và tên | Năm sinh | Chức vụ đảng và chính quyền |
1 | Sử Ngọc Anh | 1964 | Phó Giám đốc Sở Kế hoạch – Đầu tư |
2 | Trương Thị Ánh | 1959 | Phó Chủ tịch HĐND TP.HCM |
3 | Lê Hòa Bình | 1970 | Phó Giám đốc Sở Xây dựng |
4 | Nguyễn Tấn Bỉnh | 1961 | Giám đốc Sở Y tế |
5 | Tất Thành Cang | 1971 | Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch UBND TP.HCM |
6 | Ngô Minh Châu | 1964 | Đại tá, Phó Giám đốc Công an TP.HCM |
7 | Tô Thị Bích Châu | 1969 | Phó Chủ tịch Hội LH Phụ nữ TP.HCM, Trưởng ban Văn hóa – Xã hội HĐND TP.HCM |
8 | Nguyễn Mạnh Cường | 1979 | Bí thư Thành đoàn |
9 | Võ Thị Dung | 1960 | Trưởng ban Tổ chức Thành ủy |
10 | Diệp Dũng | 1968 | Chủ tịch Hội đồng Quản trị Liên hiệp HTX Thương mại TP.HCM |
11 | Nguyễn Việt Dũng | 1965 | Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ |
12 | Đặng Minh Đạt | 1963 | Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Thành ủy |
13 | Huỳnh Thành Đạt | 1962 | Phó Giám đốc Thường trực Đại học Quốc gia TP.HCM |
14 | Trương Văn Hai | 1958 | Thiếu tướng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh TP.HCM |
15 | Dương Ngọc Hải | 1967 | Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân TP.HCM |
16 | Huỳnh Thanh Hải | 1960 | Bí thư Quận ủy quận 1 |
17 | Nguyễn Hồ Hải | 1977 | Bí thư Quận ủy quận 3 |
18 | Phạm Đức Hải | 1963 | Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tuyên giáo Thành ủy |
19 | Huỳnh Văn Hạnh | 1963 | Giám đốc Sở Tư pháp |
20 | Nguyễn Hữu Hiệp | 1967 | Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Thành ủy |
21 | Lê Trọng Hiếu | 1959 | Bí thư Quận ủy, đồng thời là Chủ tịch UBND quận 7 |
22 | Nguyễn Văn Hiếu | 1976 | Bí thư Quận ủy quận 2 |
23 | Võ Văn Hoan | 1965 | Phó Chánh Văn phòng UBND TP.HCM |
24 | Nguyễn Văn Hưng | 1958 | Thiếu tướng, Chính ủy Bộ Tư lệnh TP.HCM |
25 | Ung Thị Xuân Hương | 1964 | Chánh án Tòa án nhân dân TP.HCM |
26 | Nguyễn Thanh Hưởng | 1971 | Phó Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy TP.HCM |
27 | Dương Công Khanh | 1959 | Bí thư Đảng ủy Khối Dân – Chính – Đảng TP.HCM |
28 | Lê Văn Khoa | 1961 | Giám đốc Sở Công thương |
29 | Phan Nguyễn Như Khuê | 1964 | Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao |
30 | Phạm Thành Kiên | 1971 | Phó Giám đốc Sở Công thương |
31 | Huỳnh Thị Xuân Lam | 1967 | Bí thư Quận ủy quận 10 |
32 | Trương Văn Lắm | 1960 | Giám đốc Sở Nội vụ |
33 | Tô Duy Lâm | 1967 | Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh TP.HCM |
34 | Nguyễn Thị Lệ | 1967 | Phó Trưởng ban thường trực Ban Dân vận Thành ủy |
35 | Lê Thanh Liêm | 1963 | Phó Chủ tịch UBND TP.HCM |
36 | Thái Thị Bích Liên | 1973 | Phó Chánh Văn phòng Thành ủy |
37 | Lê Quang Long | 1977 | Phó Giám đốc Thường trực Sở Ngoại vụ |
38 | Nguyễn Văn Lưu | 1962 | Bí thư Huyện ủy, đồng thời là Chủ tịch UBND huyện Nhà Bè |
39 | Trần Thế Lưu | 1959 | Trưởng ban Nội chính Thành ủy |
40 | Nguyễn Thị Bạch Mai | 1971 | Chủ tịch Hội Nông dân TP.HCM |
41 | Huỳnh Cách Mạng | 1965 | Phó Trưởng ban Tổ chức Thành ủy |
42 | Nguyễn Hoàng Năng | 1960 | Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP.HCM |
43 | Trần Hoàng Ngân | 1964 | Hiệu trưởng Trường ĐH Tài chính – Marketing TP.HCM |
44 | Lê Đông Phong | 1960 | Thiếu tướng, Giám đốc Công an TP.HCM |
45 | Nguyễn Tấn Phong | 1964 | Tổng Biên tập Báo Sài Gòn Giải Phóng |
46 | Nguyễn Thành Phong | 1962 | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành ủy |
47 | Nguyễn Văn Phụng | 1960 | Bí thư Huyện ủy huyện Bình Chánh |
48 | Lê Văn Phước | 1961 | Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực TP.HCM |
49 | Lê Hoài Quốc | 1958 | Trưởng ban Quản lý Khu Công nghệ cao TP.HCM |
50 | Võ Tiến Sĩ | 1959 | Bí thư Quận ủy quận 5 |
51 | Lê Hồng Sơn | 1965 | Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo |
52 | Nguyễn Thị Quyết Tâm | 1958 | Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND TP.HCM |
53 | Lê Minh Tấn | 1963 | Bí thư Huyện ủy huyện Củ Chi |
54 | Nguyễn Quyết Thắng | 1969 | Bí thư Huyện ủy huyện Cần Giờ |
55 | Nguyễn Toàn Thắng | 1977 | Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường |
56 | Phan Thị Thắng | 1976 | Phó Giám đốc Sở Tài chính |
57 | Trương Văn Thống | 1963 | Bí thư Quận ủy quận Thủ Đức |
58 | Nguyễn Thị Thu | 1966 | Chủ tịch Liên đoàn Lao động TP.HCM |
59 | Trần Văn Thuận | 1962 | Phó Trưởng Ban Nội chính Thành ủy |
60 | Võ Ngọc Quốc Thuận | 1967 | Bí thư Quận ủy quận Bình Tân |
61 | Trần Thị Diệu Thúy | 1977 | Bí thư Quận ủy quận Gò Vấp |
62 | Thân Thị Thư | 1959 | Trưởng ban Tuyên giáo Thành ủy |
63 | Võ Văn Thưởng | 1970 | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy TP.HCM |
64 | Trần Trọng Tuấn | 1969 | Giám đốc Sở Xây dựng |
65 | Trần Vĩnh Tuyến | 1965 | Chánh văn phòng Thành ủy |
66 | Nguyễn Long Tuyền | 1959 | Chánh Thanh tra TP.HCM |
67 | Văn Thị Bạch Tuyết | 1976 | Giám đốc Sở Du lịch |
68 | Tô Danh Út | 1966 | Đại tá, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng TP.HCM |
69 | Trần Kim Yến | 1969 | Phó Trưởng ban Dân vận Thành ủy |
Phiên họp đầu tiên của Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM khóa X đã bầu ra 15 Ủy viên Ban Thường vụ và 4 Phó Bí thư Thành ủy. Các đồng chí Phó Bí thư Thành ủy gồm:
1. Đồng chí Võ Văn Thưởng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy TP.HCM.
2. Đồng chí Nguyễn Thành Phong, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành ủy.
3. Đồng chí Tất Thành Cang, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành ủy. Phó Chủ tịch UBND TP.HCM.
4. Đồng chí Nguyễn Thị Quyết Tâm, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND TP.HCM.
Danh sách 15 đồng chí trong Ban Thường vụ Thành ủy (xếp theo thứ tự A, B, C)
STT | Họ và tên | Chức vụ |
1 | Đồng chí Tất Thành Cang | Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành ủy, Phó Chủ tịch UBND TP.HCM |
2 | Đồng chí Võ Thị Dung | Trưởng ban Tổ chức Thành ủy |
3 | Đồng chí Trương Văn Hai | Tư lệnh Bộ Tư lệnh TP.HCM |
4 | Đồng chí Nguyễn Hữu Hiệp | Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Thành ủy |
5 | Đồng chí Lê Văn Khoa | Giám đốc Sở Công thương |
6 | Đồng chí Nguyễn Thị Lệ | Phó Trưởng ban Thường trực Ban Dân vận Thành ủy |
7 | Đồng chí Lê Thanh Liêm | Phó Chủ tịch UBND TP.HCM |
8 | Đồng chí Trần Thế Lưu | Trưởng ban Nội chính Thành ủy |
9 | Đồng chí Lê Đông Phong | Giám đốc Công an TP.HCM |
10 | Đồng chí Nguyễn Thành Phong | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành ủy |
11 | Đồng chí Võ Tiến Sĩ | Bí thư Quận ủy quận 5 |
12 | Đồng chí Nguyễn Thị Quyết Tâm | Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND TP.HCM |
13 | Đồng chí Thân Thị Thư | Trưởng ban Tuyên giáo Thành ủy |
14 | Đồng chí Võ Văn Thưởng | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy |
15 | Đồng chí Trần Vĩnh Tuyến | Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Thành ủy |
Ủy ban Kiểm tra Thành ủy khóa X gồm 13 thành viên. Đồng chí Trần Vĩnh Tuyến, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra.
Danh sách các đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XII (xếp theo thứ tự A, B, C) 1. Sử Ngọc Anh
2. Trương Thị Ánh
3. Phan Thanh Bình
4. Tất Thành Cang
5. Nguyễn Văn Chương
6. Nguyễn Mạnh Cường
7. Võ Thị Dung
8. Diệp Dũng
9. Nguyễn Việt Dũng
10. Huỳnh Thành Đạt
11. Nguyễn Thị Thu Hà
12. Trương Văn Hai
13. Huỳnh Thanh Hải
14. Lê Thanh Hải
15. Nguyễn Văn Hiếu
16. Ung Thị Xuân Hương
17. Dương Công Khanh
18. Lê Văn Khoa
19. Phan Nguyễn Như Khuê
20. Trương Văn Lắm
21. Huỳnh Thành Lập
22. Nguyễn Thị Lệ
23. Lê Thanh Liêm
24. Trần Thế Lưu
25. Nguyễn Thị Bạch Mai
26. Nguyễn Hoàng Năng
27. Nguyễn Hữu Nhân
28. Lê Đông Phong
29. Nguyễn Thành Phong
30. Lê Hoàng Quân
31. Lê Hồng Sơn
32. Võ Tiến Sĩ
33. Nguyễn Thị Quyết Tâm
34. Lê Minh Tấn
35. Phan Thị Thắng
36. Trần Thị Diệu Thúy
37. Nguyễn Thị Thu
38. Thân Thị Thư
39. Võ Văn Thưởng
40. Trần Vĩnh Tuyến
41. Văn Thị Bạch Tuyết
42. Tô Danh Út
Lý do Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM chưa bầu Bí thư Thành ủy khóa X
Thực hiện các quy định của Đảng về công tác nhân sự Đại hội, trong thời gian qua, Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM khóa IX mà trực tiếp là Ban Thường vụ Thành ủy với sự chỉ đạo chặt chẽ của đồng chí Bí thư Thành ủy Lê Thanh Hải đã có ý thức và trách nhiệm rất cao trong công tác chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa X, nhất là Ban Thường vụ Thành ủy và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Thành ủy ở tất cả các khâu, từ đánh giá cán bộ, quy hoạch tạo nguồn, đào tạo bồi dưỡng, bố trí cán bộ tiếp cận với các chức danh được quy hoạch. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố đã báo cáo Bộ Chính trị về phương án nhân sự và được Bộ Chính trị đánh giá cao về công tác chuẩn bị phương án nhân sự.
Theo quy định, việc giới thiệu nhân sự bầu chức danh Bí thư Thành ủy thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị. TP.HCM là đô thị đặc biệt, một trung tâm kinh tế lớn của vùng, cả nước, có vị trí chính trị rất quan trọng của cả nước, việc chuẩn bị nhân sự Bí thư Thành ủy gắn với công tác chuẩn bị nhân sự Bộ Chính trị khóa XII của Đảng. Việc để sau Đại hội XII phân công đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị làm Bí thư Thành ủy là đúng quy định, quy trình công tác nhân sự của Đảng. Trong thời gian này đồng chí Lê Thanh Hải, Ủy viên Bộ Chính trị, được Bộ Chính trị phân công chỉ đạo Thành ủy TP.HCM. Đồng chí Võ Văn Thưởng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy, điều hành hoạt động của Thành ủy TP.HCM