Về công nhận đã hoàn thành Nghĩa vụ quân sự
Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (NVQS) có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2016, quy định những công dân được công nhận hoàn thành NVQS tại ngũ trong thời bình khi thuộc một trong các trường hợp:
- Dân quân tự vệ (DQTV) nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ DQTV thường trực.
- Hoàn thành nhiệm vụ tham gia công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.
- Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Đây là quy định nhằm bảo đảm bình đẳng về địa vị pháp lý đối với công dân đã, đang thực hiện nghĩa vụ trong một số lĩnh vực khác tương đương.
Về thời gian, Luật NVQS năm 2015 đã quy định thống nhất thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là 24 tháng.
Về quản lý tách thửa đối với đất nông nghiệp và đất chuyển mục đích sử dụng
Việc quản lý tách thửa đất theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 25-10-2014 của UBND Thành phố, đối với đất sử dụng vào nông nghiệp và đất nông nghiệp chuyển mục đích sử dụng đất sang các loại khác, được Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố hướng dẫn chi tiết trong Văn bản số 142/TNMT-QLSDĐ ngày 7-1-2016, như sau:
- Việc quản lý và sử dụng vào đất nông nghiệp được UBND quận, huyện căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch phát triển nông nghiệp để giải quyết cho người có nhu cầu của người sử dụng đất.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất khác, UBND quận, huyện căn cứ vào Luật đất đai 2013, để xem xét, giải quyết. Cụ thể một số điều Luật như sau:
+ Tại điều 52 Luật đất đai 2013 quy định: Căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được duyệt, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Tại điều 57 Luật đất đai 2013 và điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27-1-2014 của Bộ Tài nguyên Môi trường, quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.
+ Tại khoản 2, điều 59 Luật đất đai 2013 quy định: UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân…; do đó UBND quận, huyện căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông nghiệp xem xét giải quyết nhu cầu của người sử dụng đất.
Về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, căn cứ theo điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2-6-2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, để giải quyết.
Về thủ tục di chuyển hồ sơ liệt sĩ để hưởng chế độ thờ cúng
Hiện nay, nhiều gia đình tại thành phố khi di chuyển, thay đổi nơi cư trú, để được hưởng chính sách chế độ thờ cúng liệt sĩ, các gia đình cần nắm rõ thêm:
Căn cứ vào điểm 1, 2 điều 49 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15-5-2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân thì thủ tục di chuyển hồ sơ được quy định cụ thể như sau:
- Người có công hoặc người thờ cúng liệt sĩ thay đổi nơi cư trú;
- Thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng khi thay đổi nơi cư trú được di chuyển hồ sơ gốc về nơi cư trú mới nếu tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc không còn thân nhân khác hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
Trường hợp tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc còn thân nhân khác người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng thì thực hiện di chuyển bản sao hồ sơ.
Hồ sơ di chuyển gồm: Đơn đề nghị di chuyển hồ sơ (Mẫu HS6); Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú dài hạn; Phiếu báo di chuyển hồ sơ (Mẫu HS7); Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi.
Chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại khoản 1, điều 55 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 1-1-2016) quy định: người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên, được hưởng lương hưu mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, điều 54 của Luật này, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Từ ngày 1-1-2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi, thì đủ điều kiện để được hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Như vậy, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc đối tượng quy định tại các điểm a và điểm b nêu trên.
Điều kiện dự tuyển viên chức tại Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân TP.HCM vừa ban hành Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND, ngày 4-2-2016 của UBND Thành phố quy định về tuyển dụng, chuyển công tác viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp tại Thành phố.
Quyết định này quy định về nguyên tắc, điều kiện, hồ sơ, chế độ ưu tiên, hình thức, nội dung, thẩm quyền tuyển dụng và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc UBND thành phố, gồm: đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận - huyện và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều kiện dự tuyển là:
a) Những người có quốc tịch Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại TP.HCM; trường hợp người dự tuyển không có hộ khẩu thường trú tại thành phố phải có ít nhất một trong các điều kiện: Có học hàm Giáo sư (tuổi đời dưới 45 tuổi đối với nữ và 50 đối với nam); Phó Giáo sư (tuổi đời dưới 40 tuổi); có bằng Tiến sĩ (tuổi đời dưới 35 tuổi); bằng Thạc sĩ (tuổi đời dưới 30 tuổi); tốt nghiệp loại xuất sắc các trường đại học trong nước hoặc tốt nghiệp loại giỏi các trường đại học nước ngoài;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động (đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể dưới 18 tuổi và phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo quy định của pháp luật);
c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
d) có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
e) đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
Quy định này có hiệu lực từ ngày 14-2-2016.
Trợ cấp mất việc làm của người lao động
Bộ LĐ-TB&XH vừa ban hành Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16-11-2015 hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động (HĐLĐ), kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo đó, thông tư hướng dẫn về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau: Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của sáu tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, hoặc mất việc làm. Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều HĐLĐ kế tiếp nhau, khi chấm dứt HĐLĐ cuối cùng thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động theo các HĐLĐ.
Trường hợp HĐLĐ cuối cùng do người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật sa thải, thì thời gian làm việc thực tế theo HĐLĐ cuối cùng không được tính trợ cấp thôi việc. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân trước khi chấm dứt HĐLĐ cuối cùng.
Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm, nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm dưới 18 tháng thì trợ cấp mất việc làm của người lao động ít nhất bằng hai tháng tiền lương...
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2016.